Thương nhân nước ngoài có quyền thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam, tuy nhiên văn phòng đại diện chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại chứ không được thực hiện các hoạt động trực tiếp sinh lời tại Việt Nam. Vì vậy, nghĩa vụ thuế của một văn phòng đại diện nước ngoài hẹp hơn so với một công ty. Theo khoản 3 Điều 17 Luật Thương mại 2005 thì văn phòng đại diện có quyền tuyển dụng người lao động Việt Nam hoặc nước ngoài để làm việc tại văn phòng và đây cũng là căn cứ duy nhất làm phát sinh nghĩa vụ thuế của văn phòng đại diện nước ngoài.
Cơ sở pháp lý:
1. Nội dung tư vấn
Quyết toán thuế là quá trình kiểm tra, đối chiếu các khoản thu chi phát sinh trong kỳ tính thuế của văn phòng đại diện nước ngoài để thực hiện kê khai và nộp thuế. Đồng thời, quá trình quyết toán thuế cũng giúp văn phòng đại diện có căn cứ để xin miễn giảm hoặc hoàn thuế cũng như giúp cơ quan quản lý thuế cho cơ sở để truy thu thuế.
1.1. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho văn phòng đại diện
Với những người lao động làm việc tại văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế chính là tiền lương, tiền công được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Nghĩa vụ kê khai, khấu trừ, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người lao động làm việc tại văn phòng đại diện nước ngoài là trách nhiệm của chính văn phòng đại diện đó.
Trong quá trình quyết toán thuế, văn phòng đại diện có thể xem xét và liệt kê các khoản thu nhập cá nhân thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế để làm hồ sơ xin miễn, giảm thuế. Theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế thì:
“Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ gồm có:
1. Tờ khai thuế;
2. Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.”
1.2. Đối tượng chịu thuế tại văn phòng đại diện nước ngoài
1. Cá nhân cư trú:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Kỳ tính thuế: theo năm.
2. Cá nhân không cư trú:
- Không đáp ứng các điều kiện trên.
- Kỳ tính thuế: theo từng lần phát sinh thu nhập.
Ngoài ra, quá trình quyết toán thuế cũng giúp các văn phòng đại diện có căn cứ để hoàn thuế nếu số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế thực chất phải nộp. Quyết toán thuế là một quá trình phức tạp và liên quan đến nhiều quy định pháp luật.
2. Dịch vụ tư vấn thuế cho văn phòng đại diện nước ngoài tại Đà Nẵng
2.1. Ưu điểm về dịch vụ tư vấn cho văn phòng đại diện nước ngoài của Hello Law
Hello Law tự hào là sự lựa chọn phù hợp nhất cho quý khách hàng về tư vấn thuế cho văn phòng đại diện nước ngoài tại Đà Nẵng bởi các lý do sau:

2.2. Dịch vụ hỗ trợ của Hello Law
Dịch vụ tư vấn thuế cho văn phòng đại diện nước ngoài tại Đà Nẵng sẽ hỗ trợ các chủ doanh nghiệp về thời gian, công sức khi ủy quyền toàn bộ công việc để đội ngũ luật sư tại Hello Law thực hiện. Khi sử dụng dịch vụ này, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách tối đa trong việc:
- Tư vấn chi tiết liên quan đến dịch vụ tư vấn thuế cho văn phòng đại diện nước ngoài;
- Soạn thảo những biểu mẫu, văn bản cần thiết;
- Đại diện nộp hồ sơ, nhận kết quả, bàn giao và lưu trữ nếu khách có nhu cầu.
- Lập sổ thu chi và quản lý lưu trữ chứng từ theo quy định.
- Tính lương và thực hiện các thủ tục bảo hiểm cho người lao động
- Lập báo cáo hoạt động định kỳ theo quy định.
- Kê khai và quyết toán thuế TNCN cho người Việt Nam.
- Kê khai và quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện.
- Hỗ trợ thanh kiểm tra thuế và hoàn thành nghĩa vụ về thuế khi trưởng văn phòng đại diện về nước.
- Xin miễn thuế cho người nước ngoài không cư trú làm việc tại văn phòng đại diện theo quy định.
- Dịch vụ giải thể, đóng cửa văn phòng đại diện.
2.3. Chi phí dịch vụ tư vấn thuế
Chi phí thực hiện dịch vụ kế toán thuế như sau:
Dịch vụ/ service | Sản xuất và xây dựng/ Production & construction | ||
STT/No | Số lượng chứng từ/ Number of invoices and bills (input and output)-per transaction | Giá/ Price | Giá/ Price |
1 | 1-10 | 1,000,000 | 1,300,000 |
2 | 11-20 | 1,500,000 | 1,950,000 |
3 | 21-30 | 2,000,000 | 2,600,000 |
4 | 31-50 | 2,500,000 | 3,250,000 |
5 | 51-80 | 3,000,000 | 3,900,000 |
6 | 81-100 | 3,500,000 | 4,550,000 |
7 | 101-200 | 4,700,000 | 6,110,000 |
8 | 201-300 | 5,875,000 | 7,637,500 |
9 | 301-500 | 7,050,000 | 9,165,000 |
Phí trên đã bao gồm thuế TNCN (10%). Bên mua sẽ trích lại 10% phí dịch vụ để nộp thuế TNCN/ This price does include PIT (10%). The buyer will deduct 10% of service fee to pay PIT for tax authority.
Khi doanh nghiệp có chứng từ phát sinh ngoài điều kiện đã thỏa thuận ở trên, hai bên cùng bàn bạc với mức phù hợp cho cả hai/ When business documents generated outside the conditions agreed, two parties will discuss the appropriate level for both.
Trên đây là bài viết của Hello Law về dịch vụ tư vấn thuế cho các văn phòng đại diện nước ngoài tại Đà Nẵng. Nếu quý khách hàng có nhu cầu tư vấn, sử dụng dịch vụ, hãy liên hệ với chúng tôi.
Website: https://hellolaw.vn/
Email: hellolawvn@gmail.com
Hotline: 0934.69.69.55
Hân hạnh được phục vụ
Xem thêm: Tư vấn thuế giá trị gia tăng 2021: 7 quy định cơ bản cần nắm